Du Học canada
Trong những năm trở lại đây, có không ít các bạn trẻ Việt Nam lựa chọn sang Canada du học, không đơn thuần chỉ để kiếm chiếc bằng mà còn mong muốn được định cư lâu dài. Đặc biệt phong trào này bắt đầu nổi lên từ năm 2015, khi mà hệ thống Express Entry chính thức đi vào hoạt động. Vậy Express Entry là gì và tại sao hệ thống này lại liên quan đến vấn đề định cư Canada? Cách tính điểm của hệ thống này là gì? Hãy cùng New World Education tìm hiểu nhé!
Hệ thống Express Entry
Có thể nhiều bạn đã biết, Express Entry là hệ thống được thiết kế nhằm xếp hạng và chọn lọc ra các ứng viên phù hợp nhất và mời những cá nhân này tham gia vào các chương trình nhập cư với mục đích kinh tế của Canada.
Trước đây, các chương trình nhập cư này ưu tiên các ứng viên đến trước được xét duyệt trước. Chính vì vậy, có những hồ sơ không đạt chuẩn vẫn được phê duyệt trước các hồ sơ có tiềm năng tốt hơn. Nhưng với Chương trình Express Entry hiện nay, IRCC đã quan tâm nhiều hơn tới các kĩ năng, học vấn và quá trình làm việc của ứng viên. Việc làm này là sự thay đổi kịp thời nhằm khắc phục hạn chế trước đó, và cũng là để đảm bảo chính sách nhập cư này đến được với các ứng viên phù hợp nhất.
Quy trình làm việc
Các hồ sơ Express Entry sau khi được gửi đến IRCC sẽ được đưa ra chấm điểm và cho vào danh sách chờ (hay còn gọi là “Express Entry pool”). Sau một khoảng nhất định (mà thông thường là 2 tuần), IRCC sẽ chọn ra các ứng viên nằm trong top đầu và gửi Thư mời Ứng tuyển (hay “Invitation to Apply”) đến cho họ. Các ứng viên được mời lúc này sẽ có 60 ngày để nộp đơn đăng ký online và cung cấp các tài liệu có liên quan. Tuy vậy, các ứng viên vẫn đang nằm trong danh sách chờ thì vẫn chưa phải là hết cơ hội. Các cá nhân này hoàn toàn có khả năng tạo ra các nỗ lực phù hợp để cải thiện điểm số của bộ hồ sơ. Nỗ lực mới được cập nhật sẽ trở thành những điểm cộng quý giá, giúp nâng cao tỉ lệ thành công và được chọn cho bộ hồ sơ của bạn.
Theo Kế hoạch định cư Canada 2019-2021, số lượng PR mới được chấp thuận thông qua chương trình Express Entry trong những năm tới sẽ tăng lên. Chỉ tính đến đầu năm 2020, Bộ di trú Canada vừa công bố lên số lượng ứng viên đã lên đến 144,042 hồ sơ (14/02/2020).
Số lượng hồ sơ ứng tuyển định cư tính đến 14/02/2020. Xem chi tiết: tại đây
Hệ thống chấm điểm CRS
Như các bạn đã biết, Express Entry là một hệ thống xếp hạng dựa trên điểm số và thời điểm nộp hồ sơ. Tổng điểm của Express Entry profile được chấm dựa trên Hệ thống Xếp hạng Toàn diện (“Comprehensive Ranking System (CRS)”) với thang điểm tối đa là 1.200.
Các ứng viên trong nhóm Express Entry được xếp hạng dựa trên điểm số tính theo hệ thống CRS bao gồm tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc lành nghề và thành thạo tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Các ứng viên được xếp hạng cao nhất sẽ nhận được thư mời đăng ký thường trú tại Canada hay còn gọi là ITA.
Tính đến tháng 7/2019, IRCC hiện đã ban hành 49.000 ITA trong năm nay. Tiến độ xử lý chương trình và cấp thư mời của chính phủ Canada đã đạt được nửa chặng đường để vượt qua kỉ lục Express Entry 89.800 ITA ban hành vào năm 2018.
Chỉ tiêu chương trình Express Entry qua các năm gần đây và con số hiện tại đã đạt được
Khi định cư, người tị nạn và có quốc tịch Canada (IRCC) sẽ được xếp vào nhóm ứng cử viên cho chương trình Express Entry, và các ứng cử viên thuộc top đầu sẽ nhận được lời mời đăng ký (ITA) Thường trú nhân (PR). Việc xét duyệt này diễn ra thường xuyên, khoảng 2 tuần 1 lần. CRS là 1 hệ thống năng động, cạnh tranh - bạn càng tích lũy được nhiều điểm, càng có nhiều khả năng nhận được lời mời đăng ký PR.
Trước khi được tính điểm trên CRS, cá nhân phải đủ điều kiện theo 1 trong các chương trình sau:
Có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội định cư của bạn
- Nhóm 1: Các yếu tố con người (Human Capital Factors): Độ tuổi, Trình độ học vấn, Khả năng ngôn ngữ đầu tiên, Khả năng ngôn ngữ thứ 2, Kinh nghiệm làm việc tại Canada
- Nhóm 2: Các yếu tố Kết hợp/Chuyển đổi (Skill Transferability Factors)
- Nhóm 3: Các yếu tố bổ sung (Additional Factors)
Sau đây, chúng ta tiếp tục tìm hiểu rõ về các yếu tố mà các bạn cần đạt được cũng như chỉ tiêu đưa ra
Nhóm 1: Các yếu tố con người
- Độ tuổi
Nếu các bạn đang nằm trong độ tuổi từ 18 đến 30 thì đây chính là thời điểm phù hợp nhất để các bạn lập hồ sơ định cư tại Canada. Hệ thống chấm điểm CRS cho điểm rất hào phóng đối với các ứng viên đang nằm trong độ tuổi sung mãn này. Thật vậy, các ứng viên cá nhân có thể được cộng thêm đến 110 điểm nếu nằm trong độ tuổi từ 20 đến 29. Đối với các ứng viên apply cùng vợ chồng hoặc bạn đời cũng có thể nhận 100 tối đa điểm.
Cụ thể các bạn hãy xem ở bảng sau:
Độ tuổi |
Đương đơn có vợ/chồng (tối đa 100 điểm) |
Đương đơn độc thân (tối đa 110 điểm) |
18 tuổi |
90 |
99 |
19 tuổi |
95 |
105 |
20 – 29 tuổi |
100 |
110 |
30 tuổi |
95 |
105 |
31 tuổi |
90 |
99 |
32 tuổi |
85 |
94 |
33 tuổi |
80 |
88 |
34 tuổi |
75 |
83 |
35 tuổi |
70 |
77 |
36 tuổi |
65 |
72 |
37 tuổi |
60 |
66 |
38 tuổi |
55 |
61 |
39 tuổi |
50 |
55 |
40 tuổi |
45 |
50 |
41 tuổi |
35 |
39 |
42 tuổi |
25 |
28 |
43 tuổi |
15 |
17 |
44 tuổi |
5 |
6 |
45 tuổi trở lên |
0 |
0 |
Xem chi tiết: Tại đây
Như các bạn có thể thấy, ngay cả khi ở sau tuổi 30, các bạn vẫn có một số lợi thế nhất định khi apply lên Express Entry. Tuy nhiên từ tuổi 45 trở đi, Canada đã không còn giữ nguyên các ưu đãi này cho bạn nữa mà đưa các lợi ích này về 0. Điều này khiến cho bạn phải phụ thuộc vào các yếu tố tiếp theo.
- Trình độ học vấn
Vì đây là chương trình nhập cư vì mục đích kinh tế nên Chính phủ Canada rất coi trọng các ứng viên có trình độ học vấn cao. Các mốc đánh giá được áp dụng cho các chương trình hay khóa học có trình độ từ sau bậc học phổ thông. Tổng điểm mà các bạn có thể hưởng từ yếu tố học vấn tối đa có thể lên tới 150 điểm.
Bằng cấp/chứng chỉ |
Đương đơn có vợ/chồng (tối đa 140 điểm) |
Đương đơn độc thân (tối đa 150 điểm) |
Bằng trung học |
28 |
30 |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary Canada (khóa học 1 năm) |
84 |
90 |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary Canada trở lên (chương trình đào tạo 2 năm) |
91 |
98 |
Bằng cử nhân hoặc khóa học từ 3 năm trở lên |
112 |
120 |
Có 2 chứng chỉ/bằng cấp trở lên (trong đó phải có 1 chứng chỉ/bằng cấp khóa học 3 năm) |
119 |
128 |
Thạc sỹ |
126 |
135 |
Tiến sỹ |
140 |
150 |
Xem chi tiết: Tại đây
- Khả năng ngôn ngữ thứ nhất
Cũng như các bài kiểm tra ngôn ngữ toàn diện khác, điểm của hệ thống chấm điểm CRS được xét trên cả 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Các ứng viên có thể nhận được tổng 136 điểm.
Canadian Language Benchmarks |
Đương đơn có vợ/chồng (tối đa 128 điểm) |
Đương đơn độc thân (tối đa 136 điểm) |
< CLB 4 |
0 |
0 |
CLB 5 |
6 |
6 |
CLB 6 |
8 |
9 |
CLB 7 |
16 |
17 |
CLB 8 |
22 |
23 |
CLB 9 |
29 |
31 |
CLB 10 trở lên |
32 |
34 |
Xem chi tiết: Tại đây
Vì Canadian Language Benchmarks vẫn còn là một khái niệm xa lạ đối với nhiều người nên chúng tôi cũng sẽ cung cấp cho các bạn bảng chuyển đổi giữa điểm IELTS và điểm CLB để các bạn có hình dung rõ hơn về trình độ ngôn ngữ mà các bạn cần đạt được:
Canadian Language |
IELTS Listening |
IELTS Reading |
IELTS Writing |
IELTS Speaking |
CLB 1 |
1.0 |
1.0 |
1.0 |
1.0 |
CLB 2 |
2.0 |
1.5 |
2.0 |
2.0 |
CLB 3 |
3.5 |
2.5 |
3.0 |
3.0 |
CLB 4 |
4.5 |
3.5 |
4.0 |
4.0 |
CLB 5 |
5.0 |
4.0 |
5.0 |
5.0 |
CLB 6 |
5.5 |
5.0 |
5.5 |
5.5 |
CLB 7 |
6.0 |
6.0 |
6.0 |
6.0 |
CLB 8 |
7.5 |
6.5 |
6.5 |
6.5 |
CLB 9 |
8.0 |
7.0 |
7.0 |
7.0 |
CLB 10 |
8.5 |
8.0 |
7.5 |
7.5 |
CLB 11 |
8.5 |
8.0 |
7.5 |
7.5 |
CLB 12 |
9.0 |
9.0 |
9.0 |
9.0 |
Xem chi tiết: Tại đây
- Khả năng ngôn ngữ thứ hai
Cũng giống như Khả năng Ngôn ngữ Thứ nhất, điểm của đề mục này cũng được đưa ra xem xét cho cả 04 kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Và cũng vì Canada là quốc gia song ngữ, sử dụng hai ngôn ngữ chính thức là Tiếng Anh và Tiếng Pháp nên điểm của chỉ tiêu chỉ được dùng để áp dụng cho hai loại ngoại ngữ này.
Nếu bạn đã apply Tiếng Anh làm Ngôn ngữ Thứ nhất, bạn chỉ có thể sử dụng Tiếng Pháp để xét điểm cho chỉ tiêu thứ hai, và ngược lại. Các ứng viên cá nhân tối đa có thể đạt được 24 điểm. Trong khi đó, các ứng viên ứng tuyển với vợ chồng hoặc bạn đời tối đa có thể đạt được 22 điểm. Tuy nhiên, vợ chồng hoặc bạn đời của ứng viên đó chỉ được đánh giá dựa trên ngôn ngữ đầu tiên của họ. Chỉ tiêu này không đem lại lợi ích gì cho họ.
Canadian Language Benchmarks |
Đương đơn có vợ/chồng (tối đa 22 điểm) |
Đương đơn độc thân (tối đa 24 điểm) |
< CLB 4 |
0 |
0 |
CLB 5 hoặc 6 |
1 |
1 |
CLB 7 hoặc 8 |
3 |
3 |
CLB 9 trở lên |
6 |
6 |
Xem chi tiết: Tại đây
- Kinh nghiệm Làm việc tại Canada
Kinh nghiệm Làm việc tại Canada cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Số điểm mà các bạn được cộng dành cho chỉ tiêu này tăng dần theo số lượng năm mà các bạn làm việc tại Canada. Tuy nhiên các bạn chỉ được tăng điểm cho tối đa 5 năm kinh nghiệm. Từ sau năm thứ 5 đổ đi, điểm số cao nhất dừng lại tại mốc 80 cho các ứng viên.
Cụ thể như sau:
Số năm kinh nghiệm làm việc tại Canada |
Đương đơn có vợ/chồng ( tối đa 70 điểm) |
Đương đơn độc thân (tối đa 80 điểm) |
< 1 năm |
0 |
0 |
1 năm |
35 |
40 |
2 năm |
46 |
53 |
3 năm |
56 |
64 |
4 năm |
63 |
72 |
5 năm trở lên |
70 |
80 |
Xem chi tiết: Tại đây
Nhóm 2: Nhóm các yếu tố kết hợp/chuyển đổi
Các ứng viên đạt điểm xuất sắc trong các yếu tố thuộc nhóm 1 còn có khả năng tạo ra sự khác biệt lớn so với các ứng viên chỉ giỏi 1 hoặc 2 đề mục kể trên. Sự khác biệt này không chỉ đến từ tổng điểm đã được chỉ rõ mà còn đến từ điểm của nhóm 2 này, đó chính là Các yếu tố kết hợp/chuyển đổi.
Điểm số của mục này được dành cho các ứng viên đạt điểm cao của ít nhất 02 yếu tố nhóm 1 trở lên. Điểm cộng hưởng của hai kĩ năng có thể lên đến 50 điểm. Điểm cộng hưởng của năm kĩ năng tối đa được 100 điểm.
Yếu tố này chỉ được áp dụng cho ứng viên chính (prime applicant) chứ không áp dụng cho vợ chồng hoặc bạn đời ứng tuyển cùng kể cả khi những ứng viên này có đủ điều kiện phù hợp.
- Trình độ học vấn và Kinh nghiệm Làm việc tại Canada
Bằng cấp/chứng chỉ |
Điểm |
Bằng trung học |
2 |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary Canada (khóa học 1 năm) |
6 |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary Canada trở lên (chương trình đào tạo 2 năm) |
7 |
Bằng cử nhân hoặc khóa học từ 3 năm trở lên |
8 |
Có 2 chứng chỉ/bằng cấp trở lên (trong đó phải có 1 chứng chỉ/bằng cấp khóa học 3 năm) |
9 |
Thạc sỹ |
10 |
Tiến sỹ |
10 |
Xem chi tiết: Tại đây
- Khả năng ngoại ngữ
CLB cho từng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết |
Điểm |
< CLB 4 |
0 |
CLB 5 hoặc 6 |
1 |
CLB 7 hoặc 8 |
3 |
CLB 9 trở lên |
5 |
- Kinh nghiệm làm việc theo bằng cấp
Có khả năng ngoại ngữ CLB 7 trở lên và có bằng cấp/chứng chỉ |
CLB 7 – CLB 9 |
Từ CLB 9 trở lên |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary (khóa học 1 năm) |
13 |
25 |
Có 2 chứng chỉ/bằng cấp post-secondary trở lên và ít nhất 1 chứng chỉ/bằng cấp từ chương trình đào tạo từ 3 năm trở lên |
25 |
50 |
Có bằng/chứng chỉ post-secondary và số năm kinh nghiệm làm việc tại Canada |
1 năm kinh nghiệm làm việc tại CAD |
2 năm kinh nghiệm tại CAD |
Có chứng chỉ/bằng cấp post-secondary (khóa học 1 năm) |
13 |
25 |
Có 2 chứng chỉ/bằng cấp post-secondary trở lên và ít nhất 1 chứng chỉ/bằng cấp từ chương trình đào tạo từ 3 năm trở lên |
25 |
50 |
- Kinh nghiệm làm việc ngoài Canada
Kinh nghiệm làm việc ngoài nước Canada |
CLB 7 – CLB 9 |
CLB 9 trở lên |
1 – 2 năm kinh nghiệm |
13 |
25 |
Từ 3 năm trở lên |
25 |
50 |
Kinh nghiệm làm việc ngoài Canada |
1 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada |
2 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada |
1 – 2 năm |
13 |
25 |
3 năm trở lên |
25 |
50 |
Xem chi tiết: Tại đây
Nhóm 3: Các yếu tố bổ sung
Khi các bạn nghe thấy người khác đề cập đến các nhóm nghề dễ định cư thì nhiều người chỉ nghĩ rằng đó là những nhóm ngành dễ xin việc hay nhóm ngành được ưu tiên xét duyệt ở lại. Nhưng ít người biết rằng các ngành nghề này cũng ảnh hưởng trực tiếp lên tổng điểm profile Express Entry của bạn. Tổng điểm tối đa cho các yếu tố bổ sung của các ứng viên là 600 điểm
Các yếu tố |
Điểm |
Đề cử của tỉnh nhận được từ Chương trình đề cử tỉnh bang liên kết ới Express Entry |
600 |
Lời mời làm việc có giá trị tại vị trí Quản lý Cấp cao trong nhóm Major Group 00 trong bảng Phân loại Nghề nghiệp Quốc gia (NOC) |
200 |
Lời mời làm việc có giá trị trong các nhóm nghề nghiệp khác (NOC 0, A hoặc B) |
50 |
Hoàn thành chương trình học (1 năm hoặc 2 năm) tại Canada |
15 |
Hoàn tất chương trình ba năm/học Master/bằng “entry to practice” hoặc Tiến sĩ (PhD) tại Canada |
30 |
Khả năng tiếng Pháp CLB 7 hoặc cao hơn và khả năng tiếng Anh CLB 4 hoặc thấp hơn (hoặc không có chứng chỉ tiếng Anh) |
15 |
Khả năng Tiếng Pháp CLB 7 hoặc cao hơn và khả năng tiếng Anh CLB 5 hoặc cao hơn |
30 |
Anh chị em ở Canada (*) |
15 |
Xem chi tiết: Tại đây
(*) Lưu ý: Ứng viên có anh/ chị/ em ở Canada có thể được hưởng 15 điểm nếu anh/ chị/ em đó là công dân Canada hoặc thường trú nhân và ít nhất 18 tuổi, và ứng viên chỉ được hưởng tối đa 15 điểm theo yếu tố này; thí sinh có nhiều anh/chị/em ở Canada sẽ được hưởng tổng 15 điểm, chứ không phải 15 điểm cho mỗi người anh/chị/em. Những điểm này cũng có thể được trao cho ứng viên nếu vợ/chồng hoặc người phối ngẫu không đăng kí kết hôn của ứng viên có anh/chị/em ruột ở Canada. Ứng viên hoặc vợ/chồng hoặc người phối ngẫu không đăng kí kết hôn có mẹ và/hoặc cha với anh/chị/em ruột ở Canada. Mối quan hệ này có thể thông qua huyết thống, nhận con nuôi, kết hôn hoặc phối ngẫu không đăng kí kết hôn.
Nếu bạn đang ấp ủ dự định du học và định cư Canada thì nên chuẩn bị hồ sơ thật cẩn thận ngay từ bây giờ, để giấc mơ của bạn trở thành sự thật. Hãy liên hệ với chúng tôi - Chuyên viên tư vấn New World Education sẽ hỗ trợ tư vấn miễn phí về hướng đi du học và định cư Canada đúng đắn nhất cho các bạn! Vui lòng liên hệ theo các cách sau, chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký từ quý khách.
|
New World Education tin tưởng sẽ hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên thông tin cụ thể từng trường, khóa học, lộ trình du học và học phí phù hợp với sinh viên, yếu tố không thể thiếu quyết định tấm vé vào Canada du học đó là khâu Visa. Chúng tôi xử lý thành công khá nhiều Visa du học Canada, sẽ hỗ trợ tốt nhất để sinh viên có cơ hội sở hữu tấm vé vào Canada du học.
Biên tập bởi: Bộ phận Marketing New World Education
09:00
30/11/2024
09:00
23/11/2024
09:00
09/11/2024
09:00
02/11/2024
09:00
26/10/2024
14:00
21/11/2024
Đà Nẵng
14:30
19/11/2024
HCM
09:00
28/11/2024
HCM
10:30
26/11/2024
Đà Nẵng
16:00
14/11/2024
09:00
30/11/2024
Canada
NGÀY | GIỜ | VĂN PHÒNG | NƯỚC | TRƯỜNG | ĐĂNG KÝ |
---|---|---|---|---|---|
21/11/2024 | 14:00 | Đà ... | Mỹ | Oregon State University |
Đăng ký |
19/11/2024 | 14:30 | HCM | Canada | Sault College |
Đăng ký |
28/11/2024 | 09:00 | HCM | Philippines | Smeag |
Đăng ký |
26/11/2024 | 10:30 | Đà ... | Philippines | Smeag |
Đăng ký |
14/11/2024 | 16:00 | HCM | Mỹ | Westcliff University |
Đăng ký |
25/11/2024 | 14:00 | HCM | Mỹ | Thomas Jefferson University |
Đăng ký |
14/11/2024 | 13:30 | HCM | Úc | Ozford College |
Đăng ký |
13/11/2024 | 15:30 | HCM | Canada | Conestoga College |
Đăng ký |
13/11/2024 | 10:00 | Đà ... | Canada | Toronto Metropolitan University |
Đăng ký |
12/11/2024 | 09:00 | HCM | Canada | Niagara College |
Đăng ký |
11/11/2024 | 15:00 | HCM | Mỹ | Texas State University |
Đăng ký |
07/11/2024 | 09:30 | HCM | Canada | Vancouver Island University |
Đăng ký |
21/11/2024 | 10:00 | Đà ... | Mỹ | Into Us |
Đăng ký |
14/11/2024 | 10:30 | Đà ... | Canada | University Of New Brunswick |
Đăng ký |
05/11/2024 | 09:00 | HCM | Canada | Macewan University |
Đăng ký |
02/11/2024 | 09:00 | Bà Rịa | Singapore | Kaplan Singapore |
Đăng ký |
06/11/2024 | 10:00 | HCM | Mỹ | Hofstra University |
Đăng ký |
01/11/2024 | 09:00 | HCM | Mỹ | Oregon State University |
Đăng ký |
29/10/2024 | 09:30 | HCM | Singapore | Psb Academy |
Đăng ký |
22/10/2024 | 16:00 | Đà ... | Úc | Navitas Úc |
Đăng ký |
xem thêm |